Phương Pháp Xác Định Chiều Quay Động Cơ, Xác Định Loại Xupap Và Thứ Tự Công Tác Của Động Cơ
Home/Tin tức/Công nghệ ô tô/Phương Pháp Xác Định Chiều Quay Động Cơ, Xác Định Loại Xupap Và Thứ Tự Công Tác Của Động Cơ
Phương Pháp Xác Định Chiều Quay Động Cơ, Xác Định Loại Xupap Và Thứ Tự Công Tác Của Động Cơ
Số người đã quan tâm tới bài viết này:2.631
Muốn điều chỉnh hoặc sửa chữa động cơ, một trong những công việc đầu tiên là ta phải xác định chiều quay. Nếu chúng ta đứng ở phía trước động cơ và nhìn lại phía sau nó, người ta quy ước gọi chiều quay của động cơ là chiều thuận, nếu trục khuỷu quay theo chiều kim đồng hồ. Ngược lại, chiều quay là nghịch nếu chiều quay trục khuỷu quay ngược chiều kim đồng hồ.
Dấu đánh lửa sớm hoặc phun dầu sớm được bố trí ở đầu trục khuỷu hoặc ở bánh đà.
Đầu trục khuỷu : mặt trước động cơ gần puli trục khuỷu có khắc vạch chia độ và trên puli trục khuỷu có khắc một dấu
Bánh đà : trên bánh bà có khắc vạch chia độ và một mũi tên được bố trí ở phía sau thân máy. Chúng ta có thể quan sát qua một lỗ ở trên vỏ của ly hợp
– Dấu 0 biểu thị điểm chết trên của piston số 1 và piston song hành
– Dấu 5,10, 15, 200 chỉ góc đánh lửa sớm trước điểm chết trên
– Như vậy, theo hình bên dưới khi chúng ta đứng ở đầu trục khuỷu và nhìn vào động cơ thì chiều quay của trục khuỷu là chiều kim đồng hồ
1.2 Căn cứ vào hệ thống khởi động
Đây là phương pháp nhanh và thuận lợi nhất. Khi khởi động chúng ta sẽ xác định được chiều quay của trục khuỷu.
1.3 Căn cứ vào xu pap
Chúng ta căn cứ vào các xu pap hút và xả của một xy lanh bất kỳ.
– Xác định các xu pap hút và xả của một xy lanh. Nếu xu pap nào bố trí lệch về đường ống nạp thì đó là xu pap hút và ngược lại xu pap nào bố trí lệch về đường ống xả thì đó là xu páp xả
– Quay trục khuỷu theo chiều nào đó để thấy xu pap xả vừa đóng lại và xu pap hút vừa mở ra thì đó chính là chiều quay của trục khuỷu
Nhận xét : Tùy theo trường hợp cụ thể mà chúng ta lựa chọn cho phù hợp để công việc tiến hành nhanh chóng
– Đa số động cơ, chiều quay trục khuỷu là chiều kim đồng hồ. Nhưng cần chú ý một số ít động cơ, trục khuỷu quay theo chiều ngược kim đồng hồ.
– Ngoài các phương pháp trên, chúng ta có thể căn cứ vào hệ thống đánh lửa, cơ cấu truyền động của trục khuỷu, hệ thống làm mát.
– Khi sử dụng phương pháp khởi động, phải thận trọng để đảm bảo an toàn lao động
2. Phương pháp xác định loại xu pap
– Căn cứ vào cổ hút cổ xả.
+ Thẳng cổ hút sẽ là xu páp hút
+ Thẳng cổ xả sẽ là xu páp xả
– Căn cứ vào chiều quay động cơ
+ Xác định loại xu páp của máy số 1 bằng cách quay trục cơ theo chiều làm việc của nó sau đo quan sát chuyển động của giàn cò. Cùng một thời điểm sẽ có một xu páp đi lên (đóng) và một xu páp đi xuống (mở). Đây chính là thời điểm trùng điệp. Xu páp đi lên là xu páp xả và xu páp đi xuống sẽ là xu páp hút.
+ Sau khi tìm được loại xu páp của máy 1 ta tiếp tục quay trục cơ rồi lần lượt xác định xu páp các máy khác
3. Xác định thứ tự công tác của động cơ
– Thứ tự công tác là thứ tự nổ của động cơ nhiều xylanh. Động cơ 4 xylanh thẳng hàng 4 kỳ có thứ tự công tác là 1-3-4-2 hoặc 1-2-4-3. Ở động cơ 6 xylanh thứ tự công tác thường là 1-5-3-6-2-4. Thứ tự công tác được bố trí một góc độ đều nhau, sao cho tải tác dụng lên các ổ đỡ trục khuỷu là bé nhất và công sinh ra trên trục khuỷu là lớn nhất.
– Phương pháp thực hiện: Có rất nhiều phương pháp để xác định thứ tự công tác của động cơ. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, chúng ta áp dụng một trong các phương pháp sau
+ Căn cứ vào tài liệu sửa chữa: Nếu chúng ta có tài liệu hướng dẫn sửa chữa của động cơ đang thực hiện, chúng ta sẽ biết được thứ tự công tác của động cơ. Ví dụ tài liệu sửa chữa động cơ 3S – GE của hãng Toyota ở trang A-2 có ghi Firing Oder 1-3-4-2.
+ Quan sát trên động cơ: Quan sát trên nắp đậy giàn cò, nắp bộ chia điện, ống góp hoặc thân máy… Nhà chế tạo có cho thứ tự công tác của động cơ.
+ Quan sát sự đóng mở của xu páp: Nếu trong cả hai trường hợp trên đều không xác định được. Chúng ta dựa vào nguyên tắc cơ bản sau: Trong động cơ 4 kỳ, động cơ thực hiện một chu kỳ là hai vòng quay trục khuỷu, các xú pap chỉ mở một lần. Thứ tự mở lần lượt của các xú pap cùng tên chích là thứ tự công tác của động cơ.
(a) Tháo nắp đậy cò mổ.
(b) Xác định toàn bộ các xú pap cùng tên của toàn bộ động cơ và đánh dấu.
(c) Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xú pap hút của xylanh 1 vừa mở.
(d) Tiếp tục quay theo chiều quay, chúng ta thấy lần lượt các xú pap hút của các xylanh khác mở. Sự lần lượt mở này chính là thứ tự công tác của động cơ.